(HNM) - Theo Văn bản số 6742/VPCP-CN ngày 8-10-2022, về đề nghị của UBND thành phố Hải Phòng, ý kiến của Bộ Giao thông - Vận tải, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp về việc đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Ninh Bình - Hải Phòng, đoạn qua địa bàn thành phố Hải Phòng, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành có ý kiến như sau: Luật giao thông ở Thụy Điển quy định mọi ô tô cần phải có đèn pha sáng 24 giờ một ngày, bất kể loại đường hoặc điều kiện thời tiết. Người lái xe ô tô không cần bật đèn chiếu hậu cho đến khi tầm nhìn giảm. Tổng đài tư vấn luật giao thông trực tuyến và nhanh nhất tại hotline: 1900.6560 sẽ tư vấn và giải đáp mọi câu hỏi của khách hàng về những điều luật liên quan đến giao thông. Được xây dựng với mục đích nâng cao nhận thức và hiểu biết của người dân khi tham gia giao 20. 10 chương 1 cơ sở khoa học về hình thức hợp tác công - tư (ppp) trong phát triển hạ tầng giao thông đường bộ 1.1 những vấn đề cơ bản về hợp tác công - tư (ppp) 1.1.1 khái quát về hình thức hợp tác công - tư (ppp) 1.1.1.1 cơ sở ra đời hình thức hợp tác công - tư (ppp) xét trên góc độ quốc gia hay địa phương thì việc thực hiện cung cấp cơ sở hạ … Mức phạt cho hành vi vượt xe khi có biển cấm gây tai nạn có thể bị xử phạt từ 10-12 triệu đồng, tước giấy phép lái xe từ 2-4 tháng. Hành vi vượt xe không đúng quy định của người tham gia giao thông sẽ bị xử phạt nặng theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP Dịch Vụ Hỗ Trợ Vay Tiền Nhanh 1s. TƯ VẤN LUẬT GIAO THÔNG tại Văn Phòng Luật L24H Luật sư tư vấn giải đáp tất cả các thắc mắc quy định về luật giao thông đường bộ, xác định lỗi, mức độ vi phạm, xử phạt tiền, tư vấn về trách nhiệm bồi thường thiệt hại, khiếu kiện giải quyết tai nạn giao thông, trách nhiệm hình sự trong vụ án giao thông nghiêm trọng, tư vấn các thủ tục hành chính về giấy phép, đăng ký lệ phí trong lĩnh vực giao thông vận tải. Mọi nhu cầu cần Luật sư tư vấn trực tuyến LUẬT GIAO THÔNG đường bộ Quý khách vui lòng gọi về số điện thoại đường dây nóng tổng đài 1900633716 sẽ được Luật sư giải đáp “MIỄN PHÍ”. Online 24/24 Luật sư tư vấn luật giao thông trực tuyến qua tổng đài Một số vấn đề giao thông thường được luật sư tư vấn Giải đáp mọi vướng mắc về pháp luật giao thông đường bộ; Xác định trách nhiệm dân sự hoặc hình sự khi gây ra tai nạn giao thông; Xác định ai là người chịu trách nhiệm bồi thường khi tài xế, nhân viên, người làm công gây tai nạn giao thông; Vi phạm giao thông gây chết người có đi tù không? hướng bồi thường xử lý như thế nào? Tình tiết tăng nặng giảm nhẹ khi gây tai nạn giao thông; Hướng dẫn thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại do bị tai nạn giao thông Thủ tục yêu cầu xử lý hình sự người gây tai nạn giao thông; Quay phim, ghi hình khi cảnh sát giao thông như thế nào là đúng luật; Thủ tục khiếu nại quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông; Và một số vấn đề liên quan đến luật giao thông khác.. Các loại hình hỗ trợ luật sư hỗ trợ tư vấn Tư vấn, cung cấp thông tin về Luật giao thông đường bộ Các hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia giao thông Các quy tắc khi tham gia giao thông đường bộ Điều kiện tham gia giao thông của các loại phương tiện tham gia giao thông Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ Tư vấn thủ tục hành chính trong lĩnh vực giao thông Tư vấn thủ tục hành chính về cấp giấy phép lái xe, cấp giấy phép cho người nước ngoài Tư vấn thủ tục, lệ phí sang tên xe ô tô, xe máy đã qua nhiều đời chủ Tư vấn thủ tục nộp thuế trước bạ xe ô tô cũ Tư vấn thủ tục cấp lại giấy phép lái xe do bị mất Đổi giấy chứng nhận đăng ký mô tô, xe gắn máy và biển số xe Tư vấn trình tự giải quyết tai nạn, va chạm giao thông Tư vấn về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do tai nạn giao thông Tư vấn các quy định của pháp luật về tạm giữ phương tiện, giấy tờ khi tai nạn giao thông Tư vấn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về giải quyết tai nạn giao thông Tư vấn các quy định pháp luật khác về giao thông đường bộ…. Tư vấn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về giải quyết tai nạn giao thông Tư vấn giải quyết nạn giao thông Tư vấn về trách nhiệm hình sự trong vụ án giao thông Nghiên cứu, xác minh, thu thập chứng cứ để bảo vệ thân chủ trong vụ án. Được tiếp xúc, trao đổi với bị can trong giai đoạn tạm giam; Tư vấn cho thân chủ về những quyền mà pháp luật cho phép trong giai đoạn điều tra; Tham gia các buổi hỏi cung, đối chất của bị can trong giai đoạn điều tra; Đề xuất, kiến nghị tới các cơ quan tiến hành tố tụng, yêu cầu họ thực hiện những hành vi tố tụng đúng quy định pháp luật nhằm bảo vệ cho thân chủ. Tham gia bảo vệ bào chữa cho thân chủ tại những phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Giúp phiên tòa có cái nhìn khách quan hơn về động cơ, hoàn cảnh của thân chủ. Các liên hệ tư vấn luật giao thông online tại Luật L24H Luật L24H nhận hỗ trợ tư vấn luật giao thông miễn phí qua các hình thức như sau Để nhận hỗ trợ tư vấn luật giao thông miễn phí qua tổng đài điện thoại Chỉ cần dùng điện thoại cá nhân gọi về số tổng đài trực tuyến và trình bày nội dung cần tham vấn với luật sư. Tư vấn luật luật giao thông qua EMAIL info Tư vấn luật luật giao thông qua FACEBOOK Văn Phòng Luật Sư L24H Tư vấn luật luật giao thông qua ZALO 0939568950 Trả lời tin nhắn trực tiếp trên WEBSITE Ngoài ra chúng tôi còn hỗ trợ tư vấn trực tiếp tại văn phòng công ty tại 2 địa điểm ở và TP. Hà Nội theo thông tin địa chỉ bên dưới Tư vấn trực tiếp tại trụ sở văn phòng công ty TPHCM 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, Chi nhánh văn phòng tư vấn luật tại TP Hà Nội Tầng 23, Tòa nhà TASCO, lô HH2-2, đường Phạm Hùng, phường Mễ Trì, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội. Vai Trò của Luật sư tham gia tư vấn giải quyết tai nạn giao thông Luật sư hỗ trợ tư vấn các vấn đề về bồi thường, khiếu kiện tai nạn giao thông Luật sư tư vấn đóng vai trò vô cùng quan trọng, là cấu nối giữa pháp luật với người dân trong việc tìm hiểu và tuân thủ pháp luật, góp phần phổ biến, tuyên truyền ý thức tham gia giao thông để hạn chế tình trạng tai nạn gây thiệt hại đến người và tài sản. Ngoài ra, luật sư còn đóng vai trò là người đồng hành bảo vệ cho thân chủ khi xảy ra tranh chấp về giao thông. Thực hiện các hoạt động thu thập chứng cứ, tố tụng để giải quyết yêu cầu cho thân chủ. Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến lĩnh vực giao thông. Trường hợp bạn đọc có khó khăn, thắc mắc trong việc tìm hiểu quy định pháp luật giao thông hoặc có tranh chấp, yêu cầu bồi thường thiệt hại giao thông, thuê DỊCH VỤ LUẬT SƯ Bảo vệ, Bào chữa trong vụ án tai nạn giao thông, vui lòng liên hệ qua số điện thoại tổng đài 1900633716 để được Luật sư tư vấn giải đáp miễn phí. Xin cảm ơn. Kiến Thức Liên Quan Xem thêm Luật Giao thông đường bộ Việt Nam năm 2001 và năm 2008Một số quy định luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2022 Luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2022 đã có những tác động tích cực tới tình hình giao thông của nước ta. Đây là một trong số những luật được áp dụng phổ biến, ảnh hưởng trực tiếp hàng ngày, vậy nên, việc theo dõi, cập nhật thường xuyên những thay đổi trong các văn bản luật là rất cần thiết. Mức phạt nồng độ cồn xe máy mới nhất là bao nhiêu? Nộp phạt vi phạm giao thông ở đâu? Có nhất thiết phải nộp tại chỗ? Lỗi không gương có bị giữ xe không? Mức phạt bao nhiêu? Câu hỏi của chị Thái Bình Xin chào các luật sư, tôi xin có câu hỏi như thế này cần tư vấn luật giao thông cụ thể là giao thông đường bộ. Hiện nay thì luật giao thông đang được thực thi theo bộ luật năm nào, bộ luật năm 2001 có còn được sử dụng không. Và những quy định mới nhất hiện nay về giao thông đường bộ là gì, cách xử phạt khi vi phạm như thế nào. Tôi mong được luật sư giải đáp sớm. Luật Giao thông đường bộ Việt Nam năm 2001 và năm 2008 Cho đến nay, nước ta đã có 2 Luật Giao thông đường bộ. Theo đó, Luật Giao thông đường bộ đầu tiên là Luật giao thông đường bộ số 26/2001/QH10 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2001. Luật Luật giao thông đường bộ số 26/2001/QH10 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2002 gọi tắt là Luật Giao thông đường bộ năm 2001. Luật Giao thông đường bộ tiếp theo là Luật số 23/2008/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008 gọi tắt là Luật giao thông đường bộ năm 2008. Luật Giao thông đường bộ năm 2008 vẫn còn hiệu lực thi hành cho đến nay. Căn cứ trên Luật Giao thông đường bộ, tùy vào từng thời kỳ, các Nghị định sửa đổi, bổ sung cũng được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, cập nhật và đáp ứng kịp thời việc quản lý tình hình trật tự an toàn giao thông. Mới đây là một số quy định mới về giao thông đường bộ trong Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ban hành ngày 30/12/2019 về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. >>> Luật sư tư vấn Luật giao thông theo quy định mới nhất, liên hệ Ngày 30/12/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 100/2019/NĐ-CP về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Nghị định này có hiệu lực bắt đầu từ ngày 01/01/2020 và thay thế Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/05/2016 của Chính phủ. Quy định nổi bật nhất về Luật Giao thông đường bộ tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP là về hành vi vi phạm về nồng độ cồn đối với người điều khiển phương tiện giao thông. Quy định này được bổ sung nhằm phù hợp với Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia năm 2019. Sử dụng rượu, bia khi đi xe đạp cũng bị xử phạt Trước đó, tại Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định, người điều khiển các phương tiện tham gia giao thông được phép có nồng độ cồn ở giới hạn cho phép. Ví dụ, đối với người điều khiển xe gắn máy, cho phép nồng độ cồn dưới ngưỡng 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí. Từ các phương tiện hiện đại như ô tô, máy kéo, xe máy, xe máy điện, xe mô tô cho tới các phương tiện thô sơ như xe đạp, xích lô, xe lăn, xe súc vật kéo… đều không nằm ngoài phạm vi điều chỉnh. Như vậy, kể từ ngày 01/01/2020, điều khoản về giới hạn mức độ cồn cho phép đối với từng loại phương tiện tại Luật Giao thông đường bộ năm 2008 sẽ bị xóa bỏ. Điều này đồng nghĩa với việc người điều khiển các phương tiện tham gia giao thông sẽ bị cấm hoàn toàn việc sử dụng bia, rượu, không có loại phương tiện ngoại lệ. >>> Luật sư tư vấn mức xử phạt vi phạm khi tham gia giao thông, liên hệ Có nồng độ cồn trong khi lái xe Sẽ xử phạt nặng Đáng chú ý nhất, Nghị định số 100 có quy định mức xử phát cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định về nồng độ cồn khi điều khiển phương tiện giao thông. Theo đó Đối với người điều khiển xe ô tô, nếu có vi phạm quy định về nồng độ cồn sẽ bị xử phạt từ 30-40 triệu đồng, đồng thời bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22-24 tháng. Đối với người điều khiển xe mô tô, mức xử phạt từ 6-8 triệu đồng, đồng thời bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22-24 tháng. Đối với người điều khiển xe đạp, xe thô sơ, mức phạt là từ 400-600 ngàn đồng. Ngoài ra, Nghị định 100 cũng điều chỉnh mức xử phạt đối với một số hành vi, nhóm hành vi gây mất an toàn giao thông khác như đi không đúng phần đường, làn đường, lùi xe trên đường cao tốc, chạy quá tốc độ, đi ngược chiều,… Xử phạt vi phạm bị phát hiện bởi thiết bị kỹ thuật Các hành vi vi phạm không được phát hiện trực tiếp bởi lực lượng giao thông mà được phát hiện bởi các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cũng nằm trong phạm vi của Nghị định 100. Theo đó, khi bị phát hiện vi phạm, chủ phương tiện phải có trách nhiệm hợp tác, giải trình về hành vi vi phạm của mình. Nếu không thể chứng minh, giải trình được người điều khiển bị phát hiện vi phạm trong các phương tiện kỹ thuật không phải là mình thì sẽ bị xử phạt theo đúng quy định. Liên quan tới vấn đề này, Nghị định 100 cũng có thêm quy định về việc sử dụng các thông tin, hình ảnh thu được từ các thiết bị ghi âm, ghi hình của cá nhân, tổ chức cung cấp nhằm phục vụ cho việc phát hiện, xác minh và điều tra các hành vi vi phạm. >>> Tư vấn cách xử lý và đền bù thiệt hại khi xay ra tai nạn giao thông, liên hệ Đưa cảnh báo phương tiện vào Chương trình quản lý kiểm định Việc kiểm định các phương tiện giao thông tại cơ quan đăng kiểm sẽ được thực hiện theo đúng quy định và việc cấp Giấy chứng nhận kiểm định có thời hạn hiệu lực là 15 ngày. Do có liên quan tới việc quy định tước giấy phép lái xe có thời hạn đối với người điều khiển phương tiện giao thông có nồng độ cồn nên trong Nghị định 100 cũng bổ sung quy định cụ thể về việc không cấp đổi, cấp mới giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho cá nhân, tổ chức trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề nhằm tăng tính nghiêm minh của luật. Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2022, qua đó cung cấp cho bạn đọc những thông tin mới nhất, cập nhật nhất về các quy định cũng như mức xử phạt đối với một số hành vi vi phạm giao thông đường bộ. Hy vọng đây sẽ là những thông tin hữu ích. Chúc các bạn lái xe an toàn! Quý độc giả tham khảo bài viết và cần liên hệ luật sư tư vấn vui lòng đến trực tiếp văn phòng Luật Thiên Mã. Chúng tôi xin phép không hỗ trợ dịch vụ này qua điện thoại hoặc email. Xin chân thành và cảm ơn đến quý độc giả. Bạn đang xem bài viết “mức phạt của luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2019” tại chuyên mục “luật giao thông đường bộ” Gọi ngay - Để gặp luật sư tư vấn 24/7 Vi phạm giao thông đường bộ là hành vi thường gặp trong đời sống hàng ngày. Ngoài bị xử lý hành chính, các hành vi này còn có thể bị xử lý hình sự. Sau đây EQUITY LAW FIRM xin được tư vấn về vấn đề này như sau EQUITY LAW FIRM – TƯ VẤN THỦ TỤC TỐ TỤNG – TƯ VẤN PHÁP LUẬT – ĐẠI DIỆN THEO ỦY QUYỀN 1. CƠ SỞ PHÁP LÝ – Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi và bổ sung 2017 – Luật Giao thông đường bộ 2008 – Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. 2. NỘI DUNG TƯ VẤN Các tội cụ thể trong nhóm Tội vi phạm quy định về giao thông đường bộ – Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi và bổ sung 2017. – Tội cản trở giao thông đường bộ. Điều 261 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi và bổ sung 2017. – Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới, xe máy chuyên dùng không đảm bảo an toàn. Điều 262 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi và bổ sung 2017. – Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Điều 263 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi và bổ sung 2017. – Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Điều 264 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi và bổ sung 2017. Chủ thể vi phạm giao thông đường bộ Chủ thể trong các tội Vi phạm quy định về giao thông đường bộ là chủ thể thông thường của pháp luật hình sự. Bất cứ ai có đầy đủ năng lực hành vi và năng lực pháp luật đều có thể là đối tượng của nhóm tội này. Người có thể bị xử lý hình sự là người điều khiển phương tiện giao thông; người đi bộ; người sinh sống, sinh hoạt trong hành lang an toàn giao thông, gần các công trình, kết cấu, thiết bị giao thông; chủ sở hữu hoặc người quản lý các phương tiện giao thông, xe máy chuyên dùng. Trường hợp đặc biệt tại Điều 263, chủ thể vi phạm không phải là chủ thể thông thường. Chủ thể của Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ là chủ thể đặc biệt. Tội danh này chỉ áp dụng đối với những người có thẩm quyền nhất định trong việc điều động người khác điều khiển phương tiện giao thông. Khách thể Các Tội vi phạm quy định về giao thông đường bộ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các quy tắc an toàn giao thông đường bộ, các công trình, kết cấu, phương tiện kỹ thuật giao thông đường bộ. Đây là khách thể chủ yếu nhất của nhóm tội phạm này. Những quy tắc an toàn giao thông liên quan đến những quan hệ pháp luật quan trọng nhất. Đó là tính mạng, sức khỏe của người tham gia giao thông và những người xung quanh; là tài sản vật chất của cá nhân cũng như của xã hội. Mặt chủ quan của vi phạm Lỗi của người phạm tội trong nhóm Tội vi phạm quy định giao thông đường bộ là lỗi vô ý. Người phạm tội thấy trước hành vi của mình có thể ra hậu quả nghiêm trọng cho xã hội. Tuy nhiên vì chủ quan nên người phạm tội cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra và có thể ngăn ngừa được. Mặt khách quan của vi phạm Các tội trong nhóm Tội quy định về giao thông đường bộ đều là cấu thành vật chất. Vi phạm các quy định về giao thông đường bộ, thông thường sẽ chỉ bị xử lý hành chính. Chỉ khi gây ra các hậu quả nghiêm trọng về tính mạng, sức khỏe hay tài sản mới bị xử lý hình sự. Pháp luật cũng quy định một số trường hợp không gây ra hậu quả nhưng vẫn bị xử lý hình sự. Trong Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ và Tội cản trở giao thông đường bộ, nếu các hành vi vi phạm có thể dẫn đến hậu quả rất nghiêm trọng, quy định tại khung cao nhất trong hai tội này, vẫn có thể bị phạt tiền đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm, phạt tù đến 01 năm. Hình phạt đối với các vi phạm Hành vi này có thể bị phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, tùy theo mức độ hậu quả trên thực tế. Phạt tiền và phạt cải tạo không giam giữ chỉ áp dụng với khung nhẹ nhất của các tội danh. Hình phạt tù tại khung cao nhất là 12 năm với Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ; 7 năm với Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ; và 10 năm với các tội còn lại. Ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn phải chấp hành những hình phạt bổ sung như phạt tiền; cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Quý khách có nhu cầu Tư vấn pháp luật giao thông – Thực hiện thủ tục hành chính – Thủ tục tố tụng – Thủ tục doanh nghiệp, xin quý khách vui lòng liên hệ LIÊN HỆ LUẬT SƯ TƯ VẤN TRỰC TIẾP 078 569 0000 – 0969 099 300 Phụ trách nội dung ThS. LS. Phan Công Tiến – Luật sư điều hành Equity Law Firm Địa chỉ Tầng 5, Tòa nhà Bình Vượng Tower, số 200 đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Email tienpc – luatsucongtien Fanpage Zalo liên hệ Luật sư Quét mã QR Zalo Luật sư Bạn có thể tham khảo các bài viết liên quan của Equity Law Firm – GIỚI THIỆU VỀ HÃNG LUẬT EQUITY LAW – EQUITY LAW FIRM – THỦ TỤC THUẬN TÌNH LY HÔN – THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ – THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ Bình luận Tư vấn tội cản trở giao thông đường bộ. Thế nào là tội cản trở giao thông đường bộ? Tại Điều 261 Bộ luật hình sự năm 2015 về Tội cản trở giao thông đường bộ quy định như sau “1. Người nào đào, khoan, xẻ, san lấp trái phép công trình giao thông đường bộ; đặt, để, đổ trái phép vật liệu, phế thải, rác thải, vật sắc nhọn, chất gây trơn hoặc chướng ngại vật khác gây cản trở giao thông đường bộ; tháo dỡ, di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy biển báo hiệu, đèn tín hiệu, cọc tiêu, gương cầu, dải phân cách hoặc thiết bị an toàn giao thông đường bộ khác; mở đường giao cắt trái phép qua đường bộ, đường có dải phân cách; sử dụng trái phép lề đường, hè phố, phần đường xe chạy, hành lang an toàn đường bộ hoặc vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm a Làm chết người; b Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm a Tại đèo, dốc, đường cao tốc hoặc đoạn đường nguy hiểm; b Làm chết 02 người; c Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm a Làm chết 03 người trở lên; b Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c Gây thiệt hại về tài sản đồng trở lên. 4. Cản trở giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm.” BÌNH LUẬN 1. Cản trở giao thông đường bộ là hành vi đào, khoan, xẻ trái phép các công trình giao thông đường bộ; đặt trái phép chướng ngại vật gây cản trở giao thông đường bộ; tháo dỡ, di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy biển báo hiệu, các thiết bị an toàn giao thông đường bộ; mở đường giao cắt trái phép qua đường bộ, đường có giải phân cách; lấn chiếm, chiếm dụng vỉa hè, lòng đường; lấn chiếm hành lang bảo vệ đường bộ; vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ và các hành vi khác gây cản trở giao thông đường bộ, gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác. 2. Dấu hiệu pháp lý của tội phạm Khách thể của tội phạm Tội phạm này xâm phạm vào những quy định của nhà nước về an toàn giao thông vận tải đường bộ. Gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của các phương tiện tham gia giao thông đường bộ, gây thiệt hại tính mạng sức khỏe của công dân, tài sản của nhà nước, của tổ chức và công dân. Mặt khách quan của tội phạm Tội phạm thể hiện ở hành vi cản trở giao thông vận tải được biểu hiện đa dạng, dưới nhiều hình thức khác nhau + Đào, khoan, xẻ, san lấp trái phép công trình giao thông đường bộ; + Đặt, để, đổ trái phép vật liệu, phế thải, rác thải, vật sắc nhọn, chất gây trơn hoặc chướng ngại vật khác gây cản trở giao thông đường bộ; + Tháo dỡ, di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy biển báo hiệu, đèn tín hiệu, cọc tiêu, gương cầu, dải phân cách hoặc thiết bị an toàn giao thông đường bộ khác; + Mở đường giao cắt trái phép qua đường bộ, đường có dải phân cách; + Sử dụng trái phép lề đường, hè phố, phần đường xe chạy, hành lang an toàn đường bộ hoặc vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ. Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc + Làm chết người; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; + Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng. Mặt chủ quan của tội phạm Tội phạm này được thực hiện dưới hình thức lỗi vô ý do tự tin hoặc cẩu thả. Ở đây cần xem xét điều kiện, hoàn cảnh trong vụ việc cụ thể, thái độ, cũng như tính chất nguy hiểm của hành vi phạm tội để xử lý cho phù hợp. Chủ thể của tội phạm Tội phạm được thực hiện bởi người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo luật định. » Luật sư tư vấn tội vi phạm giao thông » Luật sư bào chữa tội giao thông Trách nhiệm pháp lý khi tham gia giao thông gây ra tai nạn giao thôngTrách nhiệm dân sự của cá nhân khi gây tai nạn khi tham gia giao thông theo pháp luật dân sựCăn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại BTTH của cá nhân khi tham gia giao thông gây tai nạn được quy định tại Điều 584 Bộ luật dân sự 2015. Theo đó, trách nhiệm này sẽ được phát sinh khiNgười nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại;Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm BTTH trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định quy định tại Điều 585 Bộ luật dân sự 2015 việc BTTH của cá nhân phải tuân thủ theo các nguyên tắc sauThiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra;Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình;Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường;Người chịu trách nhiệm BTTHcó thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của với trường hợp gây thiệt hại do tai nạn giao thông, tại Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định, phương tiện giao thông được coi là nguồn nguy hiểm cao độ. Chính vì vậy, chủ sở hữu, người chiếm hữu, người sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải BTTH ngay cả khi không có lỗi, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại; thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng và tình thế cấp nhiệm hình sự của cá nhân khi gây tai nạn giao thông theo pháp luật hình sựĐiều 260 BLHS quy định“1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năma Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;b Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;c Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;d Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm..; b Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;….

tư vấn luật giao thông đường bộ