Tìm kiếm nếu t 0 1 ngân sách không phụ thuộc vào io , neu t 0 1 ngan sach khong phu thuoc vao io tại 123doc - Thư viện trực tuyến hàng đầu Việt Nam Vay Tiền Nhanh Ggads. Quy định về chia thừa kế theo pháp luật Ảnh minh họa 1. Thừa kế theo pháp luật là gì? Theo Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. 2. Các trường hợp thừa kế theo pháp luật Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, chia thừa kế theo pháp luật trong các trường hợp sau đây - Không có di chúc; - Di chúc không hợp pháp; - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 Điều 650 của Bộ luật Dân sự 2015, khi chia thừa kế theo di chúc, vẫn có thể chia thừa kế theo pháp luật trong các trường hợp sau đây - Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; - Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; - Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. 3. Chia thừa kế theo pháp luật Chia thừa kế theo hàng thừa kế Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản, quyền và nghĩa vụ của người mất để lại sẽ được chia như sau - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. - Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. - Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Chia thừa kế giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi và cha, mẹ đẻ; con riêng và bố dượng, mẹ kế - Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015; Thừa kế giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi cũng được áp dụng quy định về thừa kế thế vị theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015. - Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015; được áp dụng quy định về thừa kế thế vị theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015. Chia thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác Theo Điều 655 Bộ luật Dân sự 2015 quy định - Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản. - Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản. - Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản. >>> Xem thêm Trước khi chết để lại di chúc bằng lời nói có được pháp luật công nhận hay không? Trường hợp nội dung trong di chúc không hợp pháp hoặc không có di chúc thì chia thừa kế theo pháp luật như thế nào? Giải quyết như thế nào khi một người đồng thừa kế không ký vào văn bản phân chia di sản thừa kế theo pháp luật quy định? Những người nào có quyền được hưởng thừa kế theo pháp luật? Con riêng của chồng có được nhận di sản từ mẹ kế không? Sổ tiết kiệm ngân hàng được chia thừa kế thế nào? Nếu người nhận thừa kế chết thì con của người đó có được nhận thay phần tài sản không? Diễm My Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự BLDS năm 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp không có di chúc, di chúc không hợp pháp, những người hưởng thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc…Như vậy, có thể thấy, mặc dù đã có di chúc nhưng di sản thừa kế vẫn có thể được chia theo pháp luật trong các trường hợp sau1/ Di chúc không hợp phápĐiều 630 BLDS nêu rõ, di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;- Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức của di chúc không trái quy định của luật Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải lập thành văn bản, được cha, mẹ… đồng ý; di chúc của người không biết chữ phải có công chứng…Di chúc phải lập bằng văn bản theo Điều 627 BLDS, có thể có người làm chứng hoặc có công chứng, chứng thực. Nếu không thể lập được bằng văn bản thì có thể di chúc đó, di chúc miệng chỉ được coi là hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện sau đây- Người để lại di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng;- Ngay sau khi người để lại di chúc thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng phải ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ;- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người này thể hiện ý chí cuối cùng thì phải công chứng hoặc chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm thêmChỉ khi đáp ứng được các điều kiện nêu trên, di chúc mới được coi là hợp pháp. Ngược lại, nếu thiếu một trong số đó, di chúc sẽ không được coi là hợp pháp và di sản sẽ được chia theo pháp di chúc có được chia thừa kế theo pháp luật không? Ảnh minh họa2/ Người hưởng di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúcTheo quy định tại Điều 613 BLDS, người thừa kế là cá nhân- Phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế;- Đã sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản thừa kế không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa đó, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết Điều 611 BLDS.Ngoài ra, di chúc sẽ không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần nếu rơi vào một trong các trường hợp nêu tại Điều 643 BLDS như- Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;- Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa vậy, tại thời điểm người hưởng thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc hoặc cơ quan, tổ chức được nhận thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì di sản sẽ được chia theo pháp thêm Cách chia thừa kế nhà đất do cha mẹ để lại mới nhất3/ Người hưởng di chúc không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sảnNhững người quy định tại Điều 621 BLDS không được hưởng di sản- Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;- Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;- Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;- Có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc, giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì người hưởng di sản sẽ không được hưởng theo di chúc trừ trường hợp người để lại di sản đã biết về hành vi của những người này nhưng vẫn cho họ hưởng theo di ra, những người được hưởng thừa kế theo di chúc nhưng từ chối nhận di sản thì di sản sẽ được chia theo pháp thời, nếu một phần di sản theo di chúc thuộc các trường hợp nêu trên thì phần di sản đó cũng được chia theo pháp tóm lại, dù có di chúc nhưng di sản vẫn có thể được chia theo pháp luật nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên. Để tìm hiểu thêm các quy định về thừa kế theo pháp luật, độc giả có thể theo dõi thêm tại đây>> Chi tiết cách chia thừa kế theo pháp luật mới nhất Bác tôi mất ngày 27/01/2014, để lại di chúc có 3 người làm chứng không có liên quan đếntài sản, không có có công chứng, chứng thực. Cho tôi được hưởng quyền sử dụng đất của bác tôi với nghĩa vụ và trách nhiệm Chăm sóc Bà nội và Bác tôi lúc còn sống, Làm đám tang khi mất; đồng thời chi trả tổng số tiền cho 12 người là em và cháu của Bác tôi là Năm trăm triệu đồng trong thời gian là 60 sáu mươi tháng. Nay tôi muốn làm thủ tục sang tên đất thì phải làm những thủ tục gì và có phải trả ngay khoản tiền năm trăm triệu đồng không. Xin cám ơn! Gửi bởi Vũ Tiến Tuấn 1. Thủ tục khai nhận/phân chia di sản thừa kế * Chủ thể tiến hành gồm - Những người thừa kế theo di chúc bạn và 12 người khác được chỉ định trong di chúc. - Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc Theo quy định tại Điều 669 Bộ luật dân sự, những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại iều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 iều 643 của Bộ luật dân sự Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con đã thành niên mà không có khả năng lao động. Đối chiếu với trường hợp của bạn, bà nội bạn mẹ đẻ của bác vẫn còn sống nên thuộc trường hợp được hưởng di sản theo quy định nêu trên. *Cơ quan tiến hành Bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản. - Bộ hồ sơ yêu cầu công chứng gồm + Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ; + Dự thảo hợp đồng, giao dịch; + Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng; + Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; + Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có. * Thủ tục Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản. Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. 2. Việc thanh toán số tiền 500 triệu đồng cho các đồng thừa kế khác. iều 684 Bộ luật dân sự quy định về việc phân chia di sản theo di chúc như sau - Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trong trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu huỷ do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. - Trong trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản. Đối chiếu với trường hợp của bạn, nội dung di chúc của bác bạn đã nêu rõ Bạn được hưởng quyền sử dụng đất của bác bạn với nghĩa vụ và trách nhiệm chăm sóc bà nội và bác lúc còn sống, làm đám tang khi mất; đồng thời chi trả tổng số tiền cho 12 người là em và cháu của Bác là trong thời gian là 60 sáu mươi tháng. Do đó, bạn có thể thanh toán toàn bộ số tiền trên trong vòng 60 sáu mươi tháng kể từ thời điểm di chúc có hiệu lực bắt đầu tính từ ngày ngày 27/01/2014. Một số quy định về chia thừa kế theo di chúc Ảnh minh họa 1. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó - Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; - Con thành niên mà không có khả năng lao động. Lưu ý Quy định trên không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật Dân sự 2015. Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 2. Hiệu lực của di chúc - Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. - Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây + Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; + Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực. - Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực. - Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực. - Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực. Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 3. Di sản dùng vào việc thờ cúng - Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng. Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng. Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật. - Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng. Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015 4. Di tặng - Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc. - Người được di tặng là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người được di tặng không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. - Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này. Điều 646 Bộ luật Dân sự 2015 >>> Xem thêm Di chúc được hiểu như thế nào? Khi nào di chúc có hiệu lực? Trường hợp người thừa kế theo di chúc chết trước người lập di chúc thì giải quyết như thế nào? Vợ không có tên trong di chúc của chồng thì có cách nào nhận thừa kế của chồng hay không? Mức thừa kế là bao nhiêu? Chia thừa kế trong trường hợp tài sản của 3 người cùng đứng tên chung, nhưng có một người không may qua đời như thế nào? Diễm My Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info Tổng hợp 25 bài tập tình huống về thừa kế có đáp án – Phần 1 – thường gặp nhất trong các đề thi Luật dân sự để các bạn tham khảo ôn tập. Lưu ý Trước khi tham khảo các bài tập tình huống dưới đây, các bạn nên đọc qua bài viết Cách làm bài tập chia thừa kế và một số tình huống áp dụng để nắm rõ nguyên tắc áp dụng. Tình huống 1 Người cha mất để lại di chúc ủy quyền nhờ cơ quan pháp chứng phân chia tài sản. Người con và mẹ nghĩ rằng họ sẽ nhận được tài sản thì xuất hiện một đứa con riêng của người chồng và di chúc cũng phân chia tài sản cho người con. Hỏi nếu ông để lại di chúc cho người con riêng mà 2 người kia trước đó không biết này mà không để lại cho 2 mẹ con thì 2 mẹ con có quyền được hưởng không, hình như có Điều luật nào đó quy định là người mẹ có quyền nhận không phụ thuộc vào di chúc người con không được nhận này đã trên 18 tuổi Hỏi thêm người con riêng này có ngang hàng với 2 mẹ con khi chia di sản không? Đáp án tham khảo Theo quy định tại Điều 644 BLDS 2015. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc 1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó a Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; b Con thành niên mà không có khả năng lao động. 2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này. Vì vậy nếu người cha mất thì người vợ vẫn được hưởng theo quy định của người kia, còn người con đã thành niên và không thuộc khoản 2 Điều 644 thì không được hưởng vì người cha trong di chúc không cho người con hưởng. Theo quy định tại Điều 651 BLDS 2015 thì người con riêng có quyền đứng ngang hàng thừa kế đối với việc phân chia di sản của người cha để lai. Hình minh họa. Tổng hợp 25 bài tập chia thừa kế [có đáp án] – P1 Tình huống 2 Ông Khải và Bà Ba kết hôn với nhau năm 1947 và có 3 con là anh Hải, anh Dũng, chị Ngân. Chị Ngân kết hôn với anh Hiếu và có con chung là Hạnh. Năm 2018, Ông Khải chết có để lại di chúc cho con gái và cháu ngoại được hưởng toàn bộ di sản của ông trong khối tài sản chung của ông và bà Ba. Một năm sau bà Ba cũng chết và để lại toàn bộ di sản cho chồng, các con người em ruột của chồng tên Lương. Năm 2009, anh Dũng chết do bệnh nặng và có di chúc để lại tất cả cho anh ruột là Hải. Sau khi Dũng chết thì những người trong gia đình tranh chấp về việc phân chia di sản. Hãy giải quyết việc tranh chấp, biết rằng bà Ba và ông Khải không còn người thân thích nào khác, anh Hải có lập văn từ chối hưởng di sản của bà Ba và anh dũng theo đúng quy định của pháp luật, chị Ngân cũng từ chối hưởng di sản của anh Dũng, tài sản chung của ông Khải và bà Ba cho đến thời điểm ông Khải chết là sau khi ông Khải chết, bà Ba còn tạo lập một căn nhà trị giá 300 triệu. Đáp án tham khảo Tình huống của bạn có vài chỗ không ổn, này nhé – Thứ nhất, anh Dũng di chúc toàn bộ tài sản lại cho anh Hải, vậy có nghĩa là không có tên chị Ngân trong di chúc của anh Hải, vậy tại sao lại có chj chị Ngân từ chối hưởng tài sản anh Dũng để lại? – Thứ hai, “các con người em ruột của chồng tên Lương”, chỗ này bạn viết như thế người đọc dễ hiểu nhầm, theo P hiểu thì đó là các con của bà Ba và người em ruột của chồng tên là Lương. Rắc rối nhỉ. Theo P, khi ông Khải chết đã di chúc lại toàn bộ tài sản của mình trong khối tài sản chung của 2 ông bà cho con gái và cháu ngoại, như vậy một số tài sản của ông Khải tạm xác định là 1/2×1,2t tỷ sẽ được chia đều cho con gái vá cháu ngoại, mỗi người 300 triệu. Vậy, sau khi thực hiện di chúc của ông Khải, số tiền còn lại thuộc tài sản của bà Ba là 600 + 300 = 900 triệu. Bà Ba chết để lại tài sản cho các con và người em ruột của chồng là Lương tổng cộng 4 người, vậy số tiền 900 triệu sẽ được chia đều tiếp cho 4 người, mỗi người 225 triệu. Anh Dũng thừa kế từ bà Ba 225 triệu, sau khi anh chết, di chúc toàn bộ tài sản này cho anh Hải, vậy anh Hải được hưởng thêm số tài sản này. Do anh Hải từ chối hưởng di sản của bà Ba và anh Dũng, nên còn dư ra 500 triệu. 500 Triệu này theo P sẽ được chia tiếp theo pháp luật, theo hàng thừa kế thứ nhất gồm chị Ngân, vợ con anh Hải nếu có Tình huống 3 Ông A, bà B có con chung là C, D đều đã thành niên và có khả năng lao động. C có vợ là M có con X,Y. D có chồng là N có một con là K. Di sản của A là 900 triệu. Chia thừa kế trong các trường hợp riêng biệt sau 1. C chết trước A. A di chúc hợp pháp để lại toàn bộ di sản cho X. 2. C chết trước A. D chết sau A chưa kịp nhận di sản 3. A chết cùng thời điểm với C. A di chúc để lại cho K ½ di sản Đáp án tham khảo Di sản ông A để lại là 900 triệu. Trường hợp 1. C chết trước A. A di chúc để lại toàn bộ di sản cho X. A làm di chúc để lại toàn bộ di sản cho X. Tuy nhiên, bà B vợ ông A là người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc Điều 644 BLDS 2015. Theo đó, bà B phải được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật là 200 triệu. Theo đó, bà B sẽ được hưởng 200 triệu và phần còn lại sẽ được thực hiện theo nội dung di chúc X được hưởng thừa kế của ông A là 700 triệu. Trường hợp 2. C chết trước A, D chết sau A. A chết không để lại di chúc. A chết không để lại di chúc thì di sản của A sẽ được chia theo pháp luật. Khi đó, bà B, D, C là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của A Điều 651 BLDS 2015 nên mỗi người sẽ được hưởng một phần di sản bằng nhau là 300 triệu. Do C chết trước A nên con của C là X, Y sẽ được hưởng thừa kế thế vị của C theo Điều 652 BLDS 2015. D chết sau A, nếu A để lại di chúc thì sẽ được thực hiện theo nội dung di chúc. Còn nếu A chết không để lại di chúc hoặc phần tài sản mà D được nhận từ di sản của ông A không được định đoạt trong di chúc thì di sản A để lại sẽ được chia theo pháp luật. Khi đó, bà B mẹ D, anh N chồng D, K con D sẽ được chia theo pháp luật mỗi người một phần bằng nhau. Trường hợp 3. A chết cùng thời điểm với C. A di chúc để lại cho K ½ di sản. Ông A chết cùng thời điểm với anh C nên ông A sẽ không được hưởng thừa kế từ di sản của anh C để lại theo Điều 619 BLDS 2015. Ông A chết để lại di chúc cho K hưởng ½ di sản của ông. Theo đó, K được thừa kế 450 triệu của ông A. Phần di sản không được ông A định đoạt trong di chúc 450 triệu được chia theo pháp luật điều 650, 651 BLDS 2015. Theo đó, phần di sản này sẽ được chia cho bà B = C = D = 150 triệu. Anh C đã chết nên con anh C là X, Y sẽ được hưởng thừa kế thế vị phần của anh C. Khi chia thừa kế trong trường hợp này, bà B là người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo Điều 644 BLDS 2015. Phần di sản không được ông A định đoạt trong di chúc khi chia theo pháp luật không đảm bảo cho bảo cho bà B được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật nên phần thiếu 50 triệu sẽ được lấy từ phần mà K được hưởng theo nội dung di chúc. Tình huống 4 Năm 1950, Ô A kết hôn với bà B. Ô bà sinh được 2 người con gái là chị X 1953 & chị Y 1954. Sau một thời gian chung sống, giữa Ô A & bà B phát sinh mâu thuẫn, năm 1959 Ô A chung sống như vợ chồng với bà C. A & C sinh được anh T 1960 & chị Q 1963. Tháng 8/1979, X kết hôn với K, anh chị sinh được 2 con là M & N 1979-sinh đôi. Năm 1990, trên đường về quê chị X bị tai nạn chết. Năm 1993, Ô A mắc bệnh hiểm nghèo & đã qua đời. Trước khi chết, Ô A có để lại bản di chúc với nội dung cho anh T thừa hưởng toàn bộ tài sản do ông A để lại. không đồng ý với bản di chúc đó, chị Y đã yêu cầu tòa án chia lại di sản của bố mình. Qua điều tra tòa án xác định khối tài sản của Ô A và bà B là 500 triệu đồng. Hãy xác định hàng thừa kế đối với những người được hưởng di sản thừa kế của chị X & Ô A? Đáp án tham khảo Theo dữ kiện bài ta thấy năm 1959 ông A chung sống như vợ, chống với bà C thì việc này pháp luật vẫn thừa nhận ông A và bà C là vợ chồng hợp pháp. Năm 1990, chị X chết nhưng đề bài không nói tài sản của chị X là bao nhiêu nên ta xem bằng 0. Năm 1993 ông A mất và có lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho anh T. Tài sản của ông A và bà B có được là 500 triệu Tài sản của ông A và bà C đề bài không nêu nên ta xem như bằng 0. Di sản của ông A là 500/2 = 250 triệu. 250 triệu chính là giá trị tài sản mà ông A có quyền định đoạt. Tài sản của anh T được hưởng là 250. Tuy nhiên theo quy định pháp luật thì những người sau đây được hưởng thừa kế gồm bà B và bà C mỗi người được hưởng 2/3 giá trị của một suất chia theo pháp luật. Người được hưởng thừa kế chia theo pháp luật gồm bà B, bà C, anh T, Q, X, Y 250/6 = 41,6 triệu. Như vậy Bà B = bà C = 2/3 250/6 = 27,7 triệu. Tài sản của anh T còn lại là 250 – 27,7×2 = 194,6 triệu. Các trường hợp còn lại không được hưởng vì X đã mất, Y, Q đã thành niên và không bị mất năng lực hành vi. Tình huống 5 Ô A kết hôn với bà B sinh được 5 người con. Anh con cả đã chết để lại 2 con 1 trai & 1 gái đã thành niên. Gia tài của Ô bà gồm 2 ngôi nhà 1 ngôi nhà trị giá 100 triệu đồng, 1 cái trị giá 200 triệu đồng. Trước khi chết Ô A lập di chúc cho bà B một ngôi nhà trị giá 100 triệu đồng. Biết đứa con trai út của Ô bà đã sinh được 1 cháu trai đã thành niên. Sau đó anh con trai út này đã bị tai nạn & bị tâm thần. Anh chị hãy chia tài sản của ông A? Đáp án tham khảo Theo đề bài ta thì tài sản chung của ông A và bà B là 300 triệu. Di sản của ông A là 300/2 = 150 triệu. Ông A để lại cho bà B 100 triệu. Như vậy giá trị tài sản còn lại sẽ được chia theo pháp luật là 150 – 100 = 50 triệu. Những người được hưởng thừa kế theo pháp luật gồm bà B và 05 người con; do anh con cả mất nên theo Điều 652 BLDS 2015 thì 02 con của anh cả sẽ được hưởng thừa kế kế vị. Mỗi người được hưởng là 50/6 = 8,33 Mỗi người con của anh cả là 8,33/2 = 4,165. Tình huống 6 Ông thịnh đã ly hôn với vợ và có 2 người con riêng là Hòa và Nguyệt chồng chết có 2 người con riên là Xuân và Hạ. Năm 1993 ông thịnh kết hôn với bà Nguyệt và sinh được 2 người con là Tuyết và Lê. Để tránh sự bất hòa giữa mẹ kế và con chồng, ông Thịnh cùng bà Nguyệt mua một căn nhà để bà Nguyệt cùng các con là Xuân, Hạ, Tuyết, Lê ở riêng. Trong quá trình chung sống, ông Thịnh thương yêu Xuân và Hạ như con ruột, nuôi dưỡng và cho 2 người ăn học đến lớn. Hòa kết hôn với Thuận có con là Thảo. Xuân kết hôn với Thu có con là Đông. Hòa bị tai nạn chết vào năm 2016. Ông thịnh bệnh chết vào năm 2017. Xuân cũng chết vào năm 2018. Sau khi ông thịnh qua đời gia đình mâu thuẫn và xảy ra tranh chấp về việc chia di sản của ông thịnh Qua điều tra được biết Ông thịnh có tài sản riêng là 220 triệu đồng. và có tài sản chung với bà nguyệt căn nhà bà nguyệt và các con đang sống trị giá 140tr và Thuận có tài sản chung là 120tr đồng. Xuân và thu có tài sản chung là 100tr. Hãy phân chia di sản của ông Thịnh. Đáp án tham khảo – Tổng tài sản của Hòa có 1202=60tr sẽ để lại cho Thịnh = mẹ của Hòa = Thuận = Thảo = 604 = 15tr mà bà mẹ kế là Nguyệt không được thừa kế vì theo Điều 654 BLDS 2015 chưa có quan hệ như mẹ con. – Thịnh xem con riêng của Nguyệt như con mình, chăm sóc, cho ăn học đây là mối quan hệ giữa con riêng với bố dượng theo Điều 654 BLDS 2015, thì Xuân và Hạ xem như trong hàng thừa kế thứ nhất. – Ông Thịnh không để lại di chúc. – Tổng tài sản ông Thịnh là 220 + 1402 + 15của Hòa = 305 triệu – Vậy những người thừa kế của ông Thịnh gồm 7 người Nguyệt = Xuân = Hạ = Tuyết = Lê = Hòa Thảo kế vị = Bình = 3057 = triệu. – Tổng tài sản Xuân có + 1002= sẽ để lại cho Nguyệt = Thu = Đông = = triệu. Tóm lại là Nguyệt = 1402 + + triệu Hạ = triệu Thu = 100 2+ triệu Đông = triệu Tuyết = triệu Lê = triệu Bình = triệu Thuận = 120 2 + 15 = 75 triệu Thảo = 15 + = triệu Mẹ của Hòa = 15 triệu Tình huống 7 Du và Miên là 2 vợ chồng, có 3 con chung là Hiếu – 1982, Thảo và Chi sinh đôi – 1994. Do bất hòa, Du và Miên đã ly thân, Hiểu ở với mẹ còn Thảo và Chi sống với bố. Hiếu là đứa con hư hỏng, đi làm có thu nhập cao nhưng luôn ngược đãi, hành hạ mẹ để đòi tiền ăn chơi, sau 1 lần gây thương tích nặng cho mẹ, hắn đã bị kết án. Năm 2007 Bà Miên mất, trước khi chết bà miên có để lại di chúc là cho trâm là e gái 1 nửa số tài sản của mình. Khối tài sản chung của Du và Miên là 790 triệu 1. Chia thừa kế trong tr hợp này 2. Giả sử cô Trâm khước từ nhận di sản thừa kế, di sản sẽ phân chia thế nào. Đáp án tham khảo Tài sản của bà miên = 790/2 = 395 triệu. Do Hiếu bị tước quyền thừa kế nên những người thừa kế theo pháp luật của bà Miên gồm ông Du, Thảo, Chi Chia theo di chúc Trâm = 395/2 = triệu còn lại là triệu không được định đoạt trong di chúc nên Chia theo pháp luật như sau Ông Du = Thảo = Chi = = triệu. Giả sử toàn bộ tài sản được chia theo pháp luật 1 suất thừa kế theo pháp luật = 395/3= triệu. 1 suất thừa kế bắt buộc là = * 2/3 = triệu. Vậy Ông Du = Thảo = Chi = triệu. Trâm = triệu. Nếu Trâm từ chối nhận tài sản thừa kế thì toàn bộ tài sản sẽ được chia theo pháp luật. Tình huống 8 A, B kết hôn năm 1950 có 4 con chung C,D,E,F. Vào năm 1957, A – T kết hôn có 3 con chung H,K,P. Năm 2017, A, C qua đời cùng thời điểm do tai nạn giao thông. Vào thời điểm C qua đời anh đã có vợ và 02 con G,N. Sau khi A qua đời để di chúc lại cho C ½ di sản, cho B,T mỗi người ¼ di sản. Sau khi A qua đời B kiện đến tòa xin được hưởng di sản của A. Tòa xác định tài sản chung A,B=720 triệu, A,T= 960 tr. Chia thừa kế trong trường hợp trên? Đáp án tham khảo Ông A mất năm 2017, di sản A để lại là 840 triệu trong đó 360 triệu trong khối tài sản chung với bà B + 480 triệu trong khối tài sản chung với bà T. Do cuộc hôn nhân của ông A với bà B, ông A với bà T được xác lập trước thời điểm Luật hôn nhân gia đình năm 1959 có hiệu lực 13/01/1960 ở miền Bắc, 25/03/1977 ở miền Nam nên việc có nhiều vợ, nhiều chồng không trái pháp luật được coi là hợp pháp. Ông A mất để lại di chúc cho C ½ di sản =420 triệu; B,T mỗi người ¼ di sản B=T= 210 triệu. Do C chết cùng thời điểm với A nên phần di chúc A để lại cho C không có hiệu lực pháp luật điều 643, 619 BLDS 2015 và được chia theo pháp luật điều 650 BLDS 2015. Theo đó, B, C, D, E, F, T, H, K, P là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông A, mỗi người một phần bằng nhau là 52,5 triệu C đã mất nên con của C là G, N là người được hưởng thừa kế thế vị của C điều 652. Ông A chết cùng thời điểm với C nên ông A không được hưởng thừa kế của C điều 619 BLDS 2015. Nếu C chết không để lại di chúc thì di sản mà C để lại được chia theo pháp luật điều 650, 651 BLDS 2015. Xem thêm Tổng hợp 25 bài tập chia thừa kế [có đáp án] – P2 Xem thêm Tổng hợp 25 bài tập chia thừa kế [có đáp án] – P3

chia thừa kế theo di chúc